Phần mềm kiến nghị cử tri & đơn thư khiếu nại tố cáo là sản phẩm được xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu quản lý các kiến nghị cử tri và đơn thư khiếu nại tố cáo gửi đến Văn phòng đoàn Đại biểu Quốc hội (ĐBQH) và các Hội đồng nhân dân (HĐND).
Phần mềm Thư điện tử là ứng dụng cho phép người dùng gửi, nhận và quản lý thư điện tử thông qua mạng internet. Phần mềm cung cấp một giao diện đơn giản, cho phép người dùng tạo, truyền và nhận email với nhiều định dạng, bố cục và công cụ nhằm truyền đạt thông tin một cách an toàn, tối ưu và bảo mật thông tin liên lạc của người dùng.
Phần mềm Theo dõi nhiệm vụ là phần mềm được xây dựng nhằm thống nhất và tin học hóa quy trình quản lý, theo dõi, đôn đốc công việc cho các bộ phận, đơn vị phòng ban và từng cá nhân; quản lý chặt chẽ, kịp thời về tiến độ các công việc được cấp trên giao xuống; đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu tổng hợp, báo cáo - thống kê kết quả công việc, báo cáo tiến độ thực hiện các công việc đầy đủ chi tiết theo quy định.
Dịch vụ tin nhắn A2P quốc tế của Viettel phục vụ các khách hàng quốc tế (đặc biệt là các ứng dụng OTT quốc tế) có nhu cầu tương tác, gửi mã xác thực đến các thuê bao di động trên toàn Thế giới
Website: https://international.viettel.com.vn
Mail: a2p.sale@viettel.com.vn
Hệ thống Cơ sở dữ liệu ngành giáo dục (CSDL giáo dục) là hệ thống hỗ trợ thu thập, quản lý, khai thác và chia sẻ dữ liệu toàn ngành giáo dục cho Sở/Phòng và các đơn vị giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên trên địa bàn.
Website: https://dongbo.csdl.edu.vn/
Bệnh án điện tử (EMR - Electronic Medical Record) là hệ thống công nghệ thông tin lưu trữ thông tin y tế của bệnh nhân dưới dạng kỹ thuật số, thay thế bệnh án giấy truyền thống trong các cơ sở y tế. EMR là một sản phẩm của chuyển đổi số giúp bác sĩ và nhân viên y tế quản lý dữ liệu bệnh nhân hiệu quả hơn, hỗ trợ chẩn đoán và điều trị chính xác.
Xác định Bệnh án điện tử sẽ không chỉ dừng lại là xu hướng mà sẽ thành điều kiện bắt buộc (tại Mỹ và một số nước tiến tiến từ năm 2000-2010 đã ban hành chính sách bắt buộc), Viettel đã và đang triển khai áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin tiên tiến xây dựng bệnh án điện tử hướng đến hỗ trợ các cơ sở y tế trong công tác quản lý, lưu trữ và khai thác thông tin hồ sơ bệnh án một cách khoa học, hiện đại. Giải pháp EMR của Viettel được phát triển theo quy định chuyên môn của Bộ Y tế, phù hợp hành vi và các yêu cầu thực tế của người dùng tại các các cơ sở khám chữa bệnh, không những giúp số hóa toàn bộ hồ sơ bệnh án, thay thế bệnh án truyền thống mà còn hướng tới bệnh viện không giấy tờ, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh.

Giải pháp EMR Viettel – Nền tảng công nghệ cho bệnh viện không giấy tờ
Giải pháp Bệnh án điện tử (EMR) do Viettel phát triển được thiết kế dựa trên nền tảng công nghệ phù hợp với thực tiễn triển khai tại các cơ sở y tế. Phiên bản theo mô hình client-sever được xây dựng trên nền tảng winform, sử dụng ngôn ngữ lập trình C#, cơ sở dữ liệu MySQL, và triển khai theo hình thức on-premise. Hệ thống được tích hợp sẵn với dữ liệu & nghiệp vụ của hệ thống quản lý khám chữa bệnh - HIS (Hospital Information System - Hệ thống thông tin bệnh viện) đáp ứng tốt nhu cầu của các bệnh viện quy mô nhỏ và vừa.
Bắt nhịp xu hướng công nghệ hiện đại, Viettel đang tiếp tục phát triển phiên bản EMR thế hệ mới theo mô hình cloud-native, ứng dụng những công nghệ tiên tiến như: ngôn ngữ lập trình Java, kiến trúc Microservice, cơ sở dữ liệu MariaDB, Elasticsearch, Redis, Kafka và triển khai trên nền tảng K8S (Kubernetes)
Bên cạnh đó, hệ thống còn hướng tới tích hợp các công nghệ 4.0 như BlockChain nhằm đảm bảo tính xác thực và toàn vẹn của thông tin bệnh án; eKYC phục vụ nhận diện khuôn mặt trong xác thực thông tin bệnh nhân; và Bigdata hỗ trợ phân tích dữ liệu y tế quy mô lớn phục vụ nghiên cứu mô hình bệnh tật, theo dõi dịch tễ và đánh giá tình hình sức khỏe cộng đồng.
Xác định Giải pháp Bệnh án điện tử là giải pháp quan trọng, cốt lỗi trong mô hình nghiệp vụ ngành y tế, Viettel luôn đặt sự an toàn nhưng vẫn đảm bảo linh hoạt với các yêu cầu ngày càng phức tạp. Từ những vấn đề nếu trên, đội ngũ xây dựng sản phẩm luôn đề cao chất lượng triển khai để đáp ứng:
Giảm thiểu sai sót trong công tác quản lý bệnh án, kê đơn thuốc, nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong khám chữa bệnh.

Bệnh án điện tử không chỉ dừng lại là sản phẩm công nghệ hay số lượng tính năng, với đội ngũ nhân sự đã đồng hành với lĩnh vực y tế trên 10 năm, chúng tôi đặt lợi ích của khách hàng (cơ sở y tế, người bệnh, người dân…) lên trước lợi nhuận. Trong đó, để có thể thấy được lợi thế khi triển khai EMR với những phân tích cụ thể như sau:
Thực tiễn triển khai và vai trò EMR trong chuyển đổi số y tế Việt Nam
Đến nay, sản phẩm EMR của Viettel hiện đang được triển khai tại gần 50 cơ sở y tế trên toàn quốc. Thấu hiểu thế mạnh của Viettel từ thương hiệu, hạ tầng mạng lưới kết hợp đội ngũ nhân sự hiểu ngành, hiểu nghiệp vụ và quyết tâm với sứ mệnh chiếm lĩnh số 1 tại thị trường Việt Nam. Với hệ thống HIS được triển khai tại gần 200 bệnh viện các tuyến từ Trung ương tới địa phương; Giải pháp PACS vận hành thành công tại gần 50 bệnh viện trên cả nước; cùng nhiều dự án hạ tầng CNTT tại các Bệnh viện. Bệnh án điện tử (EMR) của Viettel được đánh giá là giải pháp đột phá, góp phần quan trọng vào thành công trong quá trình chuyển đổi số y tế, hướng tới xây dựng hệ thống y tế thông minh tại Việt Nam

Theo báo cáo của Liên minh Châu Âu, công nghiệp 4.0 không còn là khuôn mẫu phù hợp để đạt được các mục tiêu 2030 trong bối cảnh dịch bệnh đã qua, khủng hoảng khí hậu, hiện trạng căng thẳng xã hội sâu sắc đang tiếp diễn. Ngành Sản xuất đang tiến hoá lên 5.0, phát triển dựa trên nền tảng công nghiệp 4.0, lồng ghép và bổ sung cho cách tiếp cận Công nghiệp 4.0, tái tạo và định hướng cho quá trình chuyển đổi sang sản xuất vì con người thay vì chỉ khai thác giá trị để mang lại lợi ích.
3 đặc điểm chính của Công nghiệp 5.0 gồm: lấy con người làm trung tâm, khả năng phục hồi và phát triển bền vững:
Lấy con người làm trung tâm: Biến con người từ nguồn lực thành tài sản. Thay vì con người phục vụ tổ chức, tổ chức sẽ phục vụ con người.
Khả năng phục hồi: Khi thế giới ngày càng kết nối chặt chẽ hơn, COVID-19 và tình trạng thiếu hụt nguồn cung lan rộng. Nhiều công ty ưu tiên lợi nhuận và hiệu quả, nhưng chúng lại làm tổn hại đến khả năng phục hồi. Một số người cho rằng các doanh nghiệp nhanh nhẹn và linh hoạt có thể kém phục hồi hơn. Thay vì tập trung vào tăng trưởng, lợi nhuận và hiệu quả, các công ty có khả năng phục hồi chuẩn bị và ứng phó với khủng hoảng.
Tính bền vững: Đưa tính bền vững vượt ra ngoài mục tiêu giảm thiểu, tối thiểu hóa hoặc giảm thiểu thiệt hại do khí hậu để tích cực thúc đẩy thay đổi.

Công nghiệp 5.0 & 4.0
So sánh công nghiệp 4.0 và 5.0Công nghiệp 4.0:
Công nghiệp 5.0:
Sản xuất 5.0 & Phát triển bền vững
Dưới tác động của Sản xuất 5.0, các doanh nghiệp sản xuất không chỉ ứng dụng công nghệ để tăng năng suất, mà còn có điều kiện và động lực mạnh mẽ hơn để đẩy mạnh thực hiện ESG một cách thực chất và có thể đo lường.
Bản chất của Sản xuất 5.0 gắn chặt với ESGSản xuất 5.0 không chỉ là công cụ giúp bắt kịp cuộc cách mạng công nghiệp, mà còn là con đường để mỗi nhà máy, mỗi doanh nghiệp xây dựng “thương hiệu xanh, nhân bản và linh hoạt”. Khi con người—công nghệ—bền vững hòa quyện, sản xuất sẽ không còn là quá trình đơn thuần tạo ra sản phẩm, mà trở thành hệ sinh thái mang giá trị cộng đồng cao, góp phần định hình một nền công nghiệp “vì con người, cho con người” và bền vững.

1. Con người làm trung tâm (Human-Centric)
2. Bền vững là trụ cột (Sustainability-Driven)
3. Hợp tác Người-Máy (Human-Machine Collaboration)
4. Khả năng phục hồi (Resilience)
THAM VỌNG “NET ZERO” CỦA NGÀNH CÔNG NGHIỆP DI ĐỘNG
Lượng khí thải từ ngành công nghiệp di động 
Theo GSMA, lượng khí thải hoạt động của ngành công nghiệp di động (Phạm vi 1 và Phạm vi 2) ước tính là 140 triệu tấn (Mt) CO2e vào năm 2022, tương đương với khoảng 0,3% lượng khí thải GHG toàn cầu. Lượng khí thải hoạt động chiếm 1/4 lượng khí thải carbon toàn cầu của ngành.
Lượng khí thải chuỗi giá trị (Phạm vi 3) ước tính là 420 MtCO2e, hoặc 3/4 tổng lượng khí thải của ngành. Hơn 90% lượng khí thải Phạm vi 3 đến từ : Hàng hóa và dịch vụ đã mua; Hàng hóa vốn; Các hoạt động liên quan đến nhiên liệu và năng lượng; Sử dụng các sản phẩm đã bán và Đầu tư
Đo lường và báo cáo khí thải khí nhà kính (GHG) phát thải của hầu hết các công ty trên toàn cầu được báo cáo theo Giao thức GHG5. Các công ty báo cáo ba loại hoặc 'phạm vi' khí thải:
Khí thải Phạm vi 1 và 2 thường được gọi là "khí thải hoạt động" của công ty vì chúng chủ yếu nằm trong tầm kiểm soát của công ty
Theo dõi tiến trình hướng tới mục tiêu phát thải ròng bằng 0

Để đạt được các mục tiêu được nêu ra cho lĩnh vực di động (giảm 45% so với năm 2020 vào năm 2030), lượng khí thải của ngành di động - bao gồm Phạm vi 1, 2 và 3 - cần giảm với tốc độ trung bình khoảng 7% mỗi năm đến năm 2030.
Đã có sự tiến bộ tích cực kể từ năm 2019, khi Hội đồng GSMA cam kết đạt được mục tiêu phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050.
Lượng khí thải từ hoạt động (phạm vi 1 và 2) trên toàn cầu đã giảm 6% từ năm 2019 đến năm 2022, với mức giảm đáng kể ở hầu hết các khu vực.
Lượng khí thải ở Châu Âu đã giảm một nửa, với một số nhà khai thác đạt được mức giảm sâu hơn, bao gồm Tele2, Telefónica, Telenor, Telia và Vodafone.
Lượng khí thải từ các nhà khai thác ở Trung Quốc tăng 3%, trong khi ở Châu Á Thái Bình Dương tăng 10%.
Khí thải từ các nhà khai thác di động
Mặc dù nhu cầu về dữ liệu và kết nối tăng mạnh, lượng khí thải từ hoạt động của ngành vẫn tương đối ổn định kể từ năm 2019 nhờ những tiến bộ về hiệu quả năng lượng, năng lượng tái tạo và tính tuần hoàn.
Hiệu quả năng lượng
Hiệu quả năng lượng là ưu tiên chiến lược đối với các nhà khai thác mạng di động.
Mặc dù hiệu quả năng lượng của 5G trên một đơn vị dữ liệu được truyền cao hơn, nhưng việc tăng mật độ tháp có nghĩa là dự kiến sẽ có sự gia tăng tiêu thụ điện của mạng di động trong thời gian tới. Sự gia tăng này có thể được giảm thiểu bằng việc loại bỏ các mạng 2G và 3G cũ, kém hiệu quả năng lượng hơn, bằng việc chuyển từ đồng sang cáp quang cho mạng cố định và thông qua việc triển khai các tính năng tiết kiệm năng lượng của 5G như chế độ ngủ được tối ưu hóa bằng AI. Ảo hóa mang lại hiệu quả năng lượng tốt hơn thông qua tổng hợp dung lượng và điện toán đám mây, và cũng có thể được nâng cấp, thiết lập và xác thực từ xa, giảm lượng khí thải từ vận chuyển.
Có nhiều cách khác nhau để đo lường hiệu quả năng lượng của mạng.
Đối với mạng di động, các phương pháp đo lường được định nghĩa trong tiêu chuẩn quốc tế ITU-T L.13317 và tiêu chuẩn Châu Âu ETSI ES-203-228 (V.1.4.1)8.
Chỉ số được các nhà khai thác báo cáo phổ biến nhất là cường độ năng lượng của truyền dữ liệu (tức là mức sử dụng năng lượng trên một đơn vị dữ liệu).
Năng lượng tái tạo

Năng lượng tái tạo chiếm gần 1/3 lượng giảm phát thải trong hoạt động từ năm 2021 đến năm 2022.
Năng lượng tái tạo đã đóng vai trò chính trong việc giảm phát thải của các nhà khai thác di động.
Các nhà khai thác (chiếm 55% kết nối di động) đã mua tổng cộng 50 TWh điện tái tạo vào năm 2022 – tương đương với nhu cầu điện hàng năm của Qatar hoặc Singapore. Trong số đó, tỷ lệ sử dụng điện từ năng lượng tái tạo đã mua đã tăng từ 14% vào năm 2019 lên 33% vào năm 2022.
Các nhà khai thác cũng đã tạo ra hơn 700 GWh từ các nguồn năng lượng tái tạo tại chỗ, giúp thay thế việc tạo ra và phát thải từ các máy phát điện diesel. 700 GWh điện được tạo ra từ các máy phát điện diesel sẽ thải ra khoảng 900 ktCO2e, ngoài các chất gây ô nhiễm không khí có hại bao gồm các hạt vật chất và lưu huỳnh đioxit.
Năng lượng mặt trời và pin tại chỗ là giải pháp quan trọng để tăng cường an ninh năng lượng và tính bền vững cho các nhà khai thác ở các nước đang phát triển, đặc biệt là ở Châu Phi cận Sahara, nơi các nhà khai thác phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc tiếp cận nguồn điện sạch và đáng tin cậy.
Những mục tiêu mới về tính tuần hoàn cho điện thoại di động
GSMA ước tính có hơn 5 tỷ điện thoại di động đang nằm im lìm trên khắp thế giới. Những chiếc điện thoại này có thể chứa hơn 50.000 tấn đồng, 500 tấn bạc và 100 tấn vàng. Ngoài ra, chúng còn chứa đủ coban cho 10 triệu pin xe điện.
Để giúp tránh lãng phí những nguồn tài nguyên quý giá này, vào tháng 6 năm 2023, GSMA đã công bố rằng các nhà khai thác hàng đầu đã cam kết hai mục tiêu mới để giảm tác động môi trường của điện thoại di động bằng cách tăng cường tính tuần hoàn của chúng thông qua tái sử dụng, sửa chữa và tái chế:
Tăng cường khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu
Các công nghệ và dịch vụ kỹ thuật số có thể giúp giảm lượng khí thải từ tất cả các lĩnh vực và làm cho hệ thống và cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu với biến đổi khí hậu tốt hơn.
60% nhà khai thác tính theo kết nối và doanh thu đã bắt đầu hoặc đang lên kế hoạch phân tích rủi ro và cơ hội do biến đổi khí hậu
Hệ thống cảnh báo sớm cứu sống nhiều người, và chỉ cần 24 giờ thông báo trước về một sự kiện nguy hiểm sắp xảy ra có thể giảm 30% thiệt hại sau đó. Năm 2022, Tổng thư ký Liên Hợp Quốc đã công bố một tham vọng là tất cả mọi người trên thế giới đều được bảo vệ bởi một hệ thống cảnh báo sớm vào năm 2027.
AI và IoT có thể cải thiện khả năng của chúng ta trong việc dự đoán thảm họa và cung cấp cảnh báo sớm cho người dân.
Báo cáo Hiệu ứng Hỗ trợ của GSMA đã chỉ ra cách các công nghệ thông minh và kết nối có thể giúp giảm lượng khí thải trên toàn nền kinh tế. Ví dụ, các dịch vụ làm việc từ xa và hội nghị truyền hình có thể giúp giảm lượng khí thải bằng cách thay thế cho việc di chuyển thực tế. Trong lĩnh vực giao thông vận tải, di chuyển thông minh và kết nối có thể cải thiện hiệu quả của hệ thống giao thông, đồng thời chuyển người và hàng hóa sang các phương thức vận tải có lượng carbon thấp hơn...
Kết nối là chìa khóa để tạo điều kiện cho hành động khí hậu
Khuyến nghị để đẩy nhanh tiến độ đạt mục tiêu phát thải ròng bằng 0
Đối với các nhà khai thác di động:
Biometria hành vi là công nghệ xác thực danh tính người dùng dựa trên cách họ tương tác với thiết bị số (như điện thoại, máy tính):
Hệ thống AI sẽ phân tích những hành vi này theo thời gian thực, so sánh với hồ sơ hành vi trước đó để xác minh danh tính mà không cần đến thao tác bổ sung.

Các công nghệ xác thực sinh trắc học hành vi đang được triển khai rộng rãi, cho phép xác thực người dùng một cách thụ động dựa trên hành vi sử dụng thiết bị, giúp tăng cường bảo mật mà không làm gián đoạn trải nghiệm người dùng. Nhờ đó có thể phát hiện sớm các hành vi bất thường và ngăn chặn. Nguồn: Juniperresearch, Mckinsey
Lợi ích ứng dụng trong tài chính - ngân hàng
Cách hoạt động và vận hành

Các hệ thống biometria hành vi hoạt động dựa trên mô hình học máy (machine learning) và xử lý dữ liệu lớn. Trong quá trình sử dụng thiết bị, hệ thống tự động thu thập các đặc trưng hành vi và tạo ra "hồ sơ hành vi" riêng biệt cho mỗi người dùng. Khi có hoạt động trên tài khoản (giao dịch, đăng nhập...), hệ thống sẽ so sánh với hồ sơ này. Nếu hành vi không khớp, có thể yêu cầu xác thực bổ sung hoặc tạm thời đình chỉ hoạt động.
Thách thức và triển vọng

CASE STUDY: HSBC

Bài toán:
HSBC đối mặt với sự gia tăng các hành vi gian lận tinh vi trên nền tảng ngân hàng số và mobile banking, đặc biệt là các cuộc tấn công chiếm đoạt tài khoản và giao dịch giả mạo.
Cách giải quyết:
HSBC hợp tác triển khai giải pháp biometria hành vi trên các kênh số. Hệ thống theo dõi hơn 3.000 đặc trưng hành vi như tốc độ gõ phím, cách di chuột, mô hình tương tác và tín hiệu nhận thức (ví dụ: độ do dự, thao tác bất thường).
Dựa trên các đặc điểm này, hệ thống tạo ra một hồ sơ hành vi định danh riêng biệt cho từng khách hàng. Khi một giao dịch diễn ra, nếu hành vi không khớp với hồ sơ đã lưu, hệ thống sẽ lập tức:
Lợi ích sau khi triển khai: Trong vòng 2 năm sau khi triển khai:
Retrieval-Augmented Generation (RAG) là một kỹ thuật kết hợp giữa truy xuất thông tin (retrieval) và tạo sinh văn bản (generation) trong trí tuệ nhân tạo (AI), đặc biệt là trong xử lý ngôn ngữ tự nhiên (NLP).
RAG hoạt động theo hai bước chính:
01. Truy xuất thông tin (Retrieval):
02. Tạo sinh văn bản (Generation):
Chính xác
Giảm thiểu sai lệch do dựa trên thông tin có thực.
Update dễ dàng
Cập nhật nguồn dữ liệu truy suất dễ dàng.
Tăng hiệu suất
Trả lời câu hỏi phức tạp tốt hơn

KHÁC BIỆT GIỮA AI TẠO SINH & RAG
AI TẠO SINH (GENERATIVE AI)
Là AI có khả năng tạo nội dung mới dựa trên dữ liệu huấn luyện của nó, chẳng hạn như ChatGPT, DALL·E, Stable Diffusion.
RETRIEVAL-AUGMENTED GENERATION (RAG)
RAG TRONG NGÀNH TÀI CHÍNH

Tại sao ngành Tài chính cần ứng dụng RAG?
Đảm bảo thông tin chính xác, cập nhật liên tục:
Phát hiện gian lận & quản lý rủi ro:
Tuân thủ quy định pháp lý:
Cải thiện dịch vụ khách hàng:
XU HƯỚNG ĐIỆN TOÁN KHÔNG GIAN
Điện toán không gian tạo ra một môi trường tương tác, nơi người dùng có thể tương tác với các vật thể kỹ thuật số trong không gian ba chiều, giống như cách chúng ta tương tác với thế giới thực.

1,7 NGHÌN TỶ USD (Đến năm 2033)
Theo Gartner, đến năm 2033, thị trường điện toán không gian sẽ đạt 1,7 nghìn tỷ USD, tăng mạnh so với 110 tỷ USD vào năm 2023.
Các công nghệ hỗ trợ Điện toán không gian:
01. Thực tế tăng cường (AR): căn chỉnh và sắp xếp nội dung ảo với các vật thể vật lý để tạo ra trải nghiệm tương tác liền mạch.
02. Thực tế hỗn hợp (MR): bao gồm một nhóm công nghệ cơ bản, gồm một loạt các màn hình nhập vai và hệ thống tương tác.
03. Metaverse: kết nối các không gian kỹ thuật số, nơi người dùng có thể tương tác, giao tiếp và sáng tạo. Đảm bảo định vị chính xác người dùng và đồng bộ hóa hành động của họ
04. Các công nghệ nhúng, bao gồm theo dõi mắt; nhận dạng giọng nói; bộ điều khiển cầm tay và cảm biến chuyển động
05. Công nghệ 5G và 6G: cung cấp tốc độ và băng thông cần thiết cho tương tác thời gian thực
ỨNG DỤNG CỦA ĐIỆN TOÁN KHÔNG GIAN TRONG LĨNH VỰC CHĂM SÓC SỨC KHỎE


Một ứng dụng hấp dẫn là khái niệm về một bệnh viện ảo. Hãy hình dung một không gian ảo tương tác đầy đủ, nơi bệnh nhân có thể tham vấn với bác sĩ thông qua ảnh đại diện, khám phá các lựa chọn điều trị và tìm hiểu về tình trạng của họ thông qua các mô phỏng nhập vai. Ví dụ, một phòng khám thần kinh ảo có thể cho phép bệnh nhân hiểu được ảnh hưởng của các rối loạn thần kinh thông qua các trải nghiệm mô phỏng, tăng cường sự hiểu biết và tương tác của họ với kế hoạch điều trị.